Những loại thực phẩm không nên xào nấu quá lâu

Khi chúng ta biết rằng một số loại vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa có trong rau củ quả sẽ dễ mất đi khi xúc tiếp với nhiệt độ cao, thì có thể chủ động tránh những phương pháp nấu chín lâu và điều chỉnh nhiệt độ ăn nhập.

Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết danh sách những loại rau củ quả dễ mất chất dinh dưỡng khi nấu trong bài viết này nhé!




Những lợi ích của việc giữ chất dinh dưỡng trong rau củ quả

Rau củ quả là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng đa dạng như vitamin, khoáng chất, và chất xơ. Khi giữ nguyên chất dinh dưỡng, chúng ta tận dụng được hết các lợi ích như: vitamin và khoáng vật giúp cải thiện hệ miễn nhiễm của thân thể, giúp thân thể chống lại vi khuẩn và virus một cách hiệu quả, chất xơ tương trợ quá trình tiêu hóa, giúp cải thiện hệ tiêu hóa và tăng cường năng lượng thân.

Giữ chất dinh dưỡng trong rau củ quả không chỉ giúp giảm lượng chất béo và đường thu nhận từ thức ăn mà còn giảm nguy cơ các bệnh tim mạch và tiểu đường. Đặc biệt rau củ quả giàu chất chống oxy hóa, giúp ngăn chặn sự tổn thương tế bào và viêm nhiễm, hai nhân tố chính dẫn đến các bệnh lý này.


3 căn nguyên khiến rau củ mất chất dinh dưỡng khi nấu nhiệt độ cao

Rau củ mất chất dinh dưỡng khi nấu ở nhiệt độ cao chủ yếu do 3 duyên cớ chính sau đây:


  • Phản ứng oxy hoá: Rau củ chứa nhiều loại vitamin và chất chống oxy hóa, như vitamin C và E, carotenoids nên khi nấu ở nhiệt độ cao sẽ tiếp xúc với không khí, gây ra quá trình oxy hóa, làm giảm lượng chất dinh dưỡng trong rau củ.

  • Thuỷ phân Vitamin và khoáng vật: Nhiệt độ cao có thể làm thủy phân (phá hủy trong môi trường nước) các loại vitamin như vitamin C và các khoáng chất như canxi và sắt. Quá trình thủy phân này làm mất chất dinh dưỡng và giảm giá trị dinh dưỡng của rau củ.
  • Sự mất nước và co lại: Khi nấu ở nhiệt độ cao, rau củ mất nước và co lại, dẫn đến việc giảm trọng lượng và mất chất dinh dưỡng. Nước thường chứa nhiều vitamin và khoáng vật, nên khi rau củ mất nước, chúng mất đi một lượng lớn chất dinh dưỡng.





Rau củ chứa Vitamin C


  • Quả cam: Quả cam là nguồn cung cấp vitamin C tốt nhất, giúp tăng cường hệ miễn dịch và giảm viêm. Tuy nhiên, khi nấu ở nhiệt độ cao, lượng vitamin C trong quả cam giảm đáng kể do quá trình oxy hóa.

  • Dưa hấu: Dưa hấu chứa nhiều nước và vitamin C, giúp giảm bao tay và tăng cường sức khỏe da. Khi nấu ở nhiệt độ cao, vitamin C trong dưa đỏ giảm sẽ làm mất đi một phần nhiều lượng dinh dưỡng.
  • Cà chua: Cà chua rất giàu vitamin C và lycopene, một chất chống oxy hóa mạnh mẽ nên khi gặp nhiệt độ cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng chống oxy hóa.

 

Nhóm thực phẩm chứa vitamin B như B9 và B6


  • Mầm lúa mạch: Mầm lúa mạch là nguồn vitamin B6 tốt, giúp cải thiện trí não và giảm bít tất tay. Lượng vitamin B6 giảm và làm mất đi một phần nhiều của giá trị dinh dưỡng khi nấu trong nhiệt độ cao.

  • Bí ngô: Bí ngô cung cấp vitamin B9 (axit folic) tốt và quan trọng cho sức khỏe tim mạch và thai nhi, để bảo toàn dưỡng chất này trong bí ngô hãy chỉ nên nấu ở nhiệt độ thấp và không nấu quá lâu.
  • Chuối: Chuối chứa nhiều vitamin B6 và B9, giúp cải thiện tinh thần và tương trợ sức khỏe tim mạch. Khi nấu ở nhiệt độ cao, lượng vitamin B trong chuối giảm, làm giảm giá trị dinh dưỡng của chuối.

 

Các loại rau củ chứa khoáng chất như canxi và sắt


  • Rau lá xanh, khoai tây, bắp cải: Rau lá xanh thường chứa nhiều vitamin và khoáng vật, như vitamin C và acid folic. Khi nấu rau lá xanh ở nhiệt độ cao sẽ gây ra quá trình mất nước và mất chất dinh dưỡng, các vitamin và khoáng chất này có thể bị phá hủy hoặc bị hoà tan vào nước nấu, làm giảm giá trị dinh dưỡng của rau.

  • Hạt bí ngô: Hạt bí ngô là nguồn sắt tốt, giúp ngăn chặn thiếu máu nên hạn chế nấu ở nhiệt độ cao sẽ làm giảm lượng sắt và các giá trị dinh dưỡng khác.
  • Lúa mạch: Lúa mạch là nguồn canxi tót vời, cấp thiết cho sức khỏe xương và nướu. Khi nấu ở nhiệt độ cao, canxi trong cây lúa mạch giảm, giảm đi lợi ích cho hệ xương và nướu.


Lưu ý rằng để bảo toàn chất dinh dưỡng trong các loại rau củ quả này, việc chế biến thực phẩm ở nhiệt độ thấp hoặc dùng các phương pháp nấu không dùng nhiệt độ cao là cần thiết.




Hướng dẫn bảo quản chất dinh dưỡng khi nấu rau củ ở nhiệt độ cao


Luộc ngắn, hấp nhanh:

Khi nấu rau củ quả, hãy sử dụng phương pháp luộc hoặc hấp thay vì đun chín hoặc xào lâu. Luộc và hấp trong thời gian ngắn giúp giảm thời gian tiếp xúc với nhiệt độ cao, giữ cho chất dinh dưỡng được bảo toàn tốt hơn, song song phương pháp này giúp rau củ quả giữ được màu sắc khoác và vị ngon thiên nhiên hơn.


Dùng lò nướng thay vì dầu nhiều:

Hãy chế biến rau củ quả trong lò nướng thay vì chiên hoặc xào với nhiều dầu, chúng ta giữ cho chất dinh dưỡng không bị mất đi do tiếp nhận quá nhiều chất béo. Lò nướng giữ được độ ẩm của thức ăn và cho phép thực phẩm nướng chín đều mà không cần dùng nhiều dầu, giữ nguyên hương vị và dinh dưỡng của rau củ quả.


Ăn sống hoặc chế biến với nhiệt độ thấp như Salad:

Ăn rau củ quả sống (raw) hoặc chế biến chúng thành salad giúp giữ nguyên vẹn cấu trúc và chất dinh dưỡng của thực phẩm. Khi chúng ta ăn sống hoặc chế biến ở nhiệt độ thấp, chúng ta tránh được các quá trình mất nước, oxy hóa, và thủy phân chất dinh dưỡng. Salad từ rau củ quả không chỉ giữ nguyên hương vị tươi mới mà còn cung cấp cho cơ thể lượng chất dinh dưỡng cao nhất có thể.

Nhớ rằng, bên cạnh việc ứng dụng các phương pháp chế biến phù hợp, việc lựa chọn rau củ quả tươi ngon và chất lượng cũng đóng vai trò quan yếu trong việc bảo quản chất dinh dưỡng.

Nhìn chung, việc hạn chế mất chất dinh dưỡng trong rau củ quả không chỉ là một cách để bảo vệ sức khỏe mà còn là một bước tiến quan trọng hướng tới một lối sống ăn uống cân đối và lành mạnh. Đối với sức khỏe, hãy để ý đến cách chế biến thực phẩm của bạn và tận dụng hết những giá trị dinh dưỡng từ rau củ quả mỗi ngày bạn nhé!

Cách cho trẻ ăn rong biển để tốt cho sức khỏe

Rong biển là các loại tảo sinh sôi ở vùng biển. Màu sắc rong biển rất đa dạng từ đỏ, xanh lá đến nâu, đen. Nhiều gia đình châu Á, đặc biệt là Nhật Bản đã đem rong biển vào bữa ăn từ rất lâu. Rong biển là một thực phẩm rất có lợi vì chứa  khoáng vật, yếu tố vi lượng và những dưỡng chất cấp thiết cho trẻ nhỏ. thành thử, nếu có một chế độ ăn khoa học thì việc ăn rong biển, đặc biệt là ở trẻ nhỏ hoàn toàn được khuyến khích.


Ăn rong biển và những ích lợi nổi trội

Hỗ trợ cho tuyến giáp

Ăn rong biển sẽ giúp cung cấp hai chất dinh dưỡng i-ốt và axit amin tyrosine, nguồn hỗ trợ hiệu quả để tuyến giáp bàn luận chất cho cơ thể. thân thể thiếu i-ốt sẽ dẫn đến bướu cổ và tuyến giáp bị phình to. con nít thiếu i-ốt sẽ bị chậm phát triển, cả trong bụng mẹ và thời thư.




Ăn rong biển giúp bảo vệ đường ruột

Trong thành phần rong biển có chứa: Carrageenan, agar, fucoidan. Chúng như những chất xơ không tiêu hóa, giúp nuôi dưỡng vi khuẩn có lợi cho đường ruột.  Ngoài ra, đường polisaccarit sunfat trong  rong biển cũng sẽ giúp gia tăng vi khuẩn tốt và axit béo ngắn hạn, bảo vệ cho niêm mạc ruột.


Củng cố sức khỏe tim mạch

Ăn rong biển có thể giảm áp huyết nhờ được cung cấp lượng chất xơ hòa tan dồi dào và các axit béo omega-3 – hoạt chất có khả năng hỗ trợ sức khỏe tim mạch hiệu quả. Đây là lí do mà rong biển được khuyến khích đưa vào menu gia đình.


Tốt cho người đang giảm cân

Nhiều người thắc mắc ăn rong biển có béo không. Thật ra, lượng đường từ rong biển rất ít.

Thay vào đó, khi ăn rong biển, chính yếu bạn sẽ được cung cấp: Canxi, sắt, kẽm, protein thực từ vật, vitamin C và axit béo không bão hòa đa. Bên cạnh đó, chất xơ dồi dào còn làm quá trình tiêu hóa diễn ra chậm rãi, giảm cảm giác thèm ăn, có lợi cho người đang giảm cân hay đang có chế độ ăn kiêng chuyên biệt.


Tăng cường khả năng miễn nhiễm cho cơ thể, hạn chế bệnh tật

Trong thành phần rong biển còn chứa peptide (hoạt chất ức chế men chuyển), fucoxanthin (chống oxy hóa), chất xơ prebiotic, vitamin D và B12. Do đó, ăn rong biển sẽ giảm được lượng virus gây bệnh, đẩy nhanh quá trình lành bệnh, và hạn chế khả năng nhiễm trùng thứ cấp.


Điều chỉnh lượng đường ở máu, kiểm soát đái tháo đường

Theo BBC Good Food, trong thành phần rong biển có chứa các hoạt chất carotenoid và fucoxanthin hỗ trợ giảm tình trạng kháng insulin, giúp điều chỉnh thăng bằng hàm lượng đường ở máu, hạn chế nguy cơ xuất hiện bệnh đái tháo đường type 2.


Ăn rong biển sẽ ngăn ngừa quá trình loãng xương

Khi các gốc tự do bị oxy hóa sẽ dẫn đến các vấn đề sức khỏe hiểm nguy, trong đó có loãng xương. Ăn rong biển sẽ giúp cung cấp những hợp chất chống oxy hóa, gọi tắt là fucoidan, ngăn ngừa các gốc tự do phân hủy xương.

Đồng thời, chất fucoidan còn bảo vệ nguyên bào xương (bộ phận có nhiệm vụ xây dựng xương), cũng như đẩy lùi việc chết tế bào do stress oxy hóa. Ngoài ra, vitamin K và canxi trong rong biển sẽ bảo đảm một bộ khung xương chắc khỏe.




3 nhóm đối tượng không nên ăn rong biển

Tuy rong biển có nhiều lợi ích nhưng lại không được khuyến nghị cho 3 nhóm người sau:


  • Người đang nảy sinh mụn nhọt: Việc nhóm đối tượng này ăn rong biển sẽ vô tình làm rối loạn nội tiết thân thể, khiến tình trạng trở thành nặng, khó chữa mụn nhọt lành.

  • Người có bệnh về cường giáp: Đối tượng này cũng thuộc nhóm những người không nên ăn rong biển vì lượng i-ốt cao trong rong biển sẽ mang đến nhiều tác hại cho căn bệnh cường giáp.
  • Thai phụ, người đang cho con bú: Do rong biển mang tính hàn, giải nhiệt tốt nên nữ giới mang thai hay đang cho con bú nên cẩn trọng khi ăn. Nếu có tiền sử dị ứng hoặc không ăn với liều lượng hợp lý, các mẹ sẽ dễ bị lạnh bụng, ỉa chảy. Lượng rong biển khuyến nghị cho nhóm đối tượng này là không quá 100g/ ngày và phải chia nhỏ ra nhiều bữa.

 

Những thực phẩm nên tránh kết hợp với rong biển

Bạn không nên ăn rong biển cùng những thực phẩm như: Quả hồng, trà, trái cây ngâm chua. Lý do là khi chúng kết hợp sẽ làm sản sinh hợp chất kết tinh khó tan, có hại đến bao tử, đường ruột.

2 món huyết heo và cam thảo cũng không nên dùng chung với rong biển vì không có lợi cho việc tiếp thụ và tiêu hóa thức ăn, tăng nguy cơ táo bón ở trẻ. Ngoài ra, rong biển cũng không được khuyến nghị dùng cùng những món ăn mang tính kiềm như: Lòng đỏ trứng, phô mai, thịt đỏ, tiểu mạch,…


Có nên cho trẻ ăn rong biển?

Nhiều mẹ vẫn thắc mắc ăn rong biển có tốt không và có nên cho trẻ dùng thực phẩm này. Câu giải đáp là có chỉ khi dùng với liều lượng khoa học.

Cho trẻ ăn rong biển sẽ giúp cung cấp khoáng chất và những yếu tố vi lượng, dưỡng chất cấp thiết cho sự phát triển. Ngoài ra, với hàm lượng chất xơ cao thì hệ tiêu hóa của trẻ cũng được bảo vệ hiệu quả.

Bên cạnh đó, rong biển còn đem lại nguồn axit béo không bão hòa đa khôn cùng phong phú như: DHA, EPA, ALA,… hỗ trợ tốt về mặt trí tuệ cho trẻ. Các dưỡng chất khác của rong biển cũng giúp ích đáng kể đến cơ, xương và hệ miễn nhiễm của trẻ.



Tuy vậy, cũng giống như nhiều thực phẩm khác, mẹ lưu ý không nên lạm dụng rong biển cho con nhỏ vì có thể nảy những vấn đề không mong muốn. Khi muốn tập cho con ăn rong biển từ sớm, mẹ hãy ghi nhớ những điều sau:


  • Chỉ nên cho trẻ 6 tháng tuổi trở lên dùng rong biển (có thể là các loại rong biển chế biến sẵn), khi hệ tiêu hóa đã bắt đầu phát triển.

  • Trẻ từ 1 đến 8 tuổi chỉ nên dung nạp khoảng 0,09mg i-ốt/ ngày. nên chi, lượng rong biển con ăn không thể vượt quá 100g một ngày, mẹ nhé!
  • Do có hàm lượng i-ốt tương đối cao trong thành phần, mẹ hãy chia rong biển thành nhiều bữa ăn, đừng nên để trẻ ăn tụ tập vào cùng một lúc. Nên dựa theo hàm lượng mỗi lần ăn mà mẹ nên cho con ăn rong biển khoảng từ 1 đến 2 lần mỗi tuần.

  • Trẻ suy dinh dưỡng hay nhỏ con thì không được khuyến khích ăn rong biển vì thực phẩm này có khả năng hấp thụ chất béo để giữ mức cân nặng ổn định.
  • Trẻ có thể bị sốc phản vệ nếu có tiền sử dị ứng với rong biển nên mẹ cần khôn xiết lưu tâm vấn đề này. Hãy cho trẻ ăn rong biển với số lượng ít trước để coi phản ứng rồi mới tăng lượng bổ sung.

Nếu thấy trẻ có các dấu hiệu như nôn, khó thở thì cần đưa đến cơ sở khám chữa bệnh càng sớm càng tốt.


Một số phương pháp chế biến rong biển độc đáo

Trong số các loại rong biển, rong nho có thể được xem là phổ thông và dễ chế biến nhất. Mẹ có thể sử dụng rong nho làm món ngon cho bé một cách dễ dàng.

Mẹ chỉ cần rửa sạch rong nho với nước ngọt và ngâm vô tô nước đá khoảng 30 giây để khử mùi tanh. Sau 30 giây ngâm với nước, rong nho sẽ bị thu nhỏ lại.

Khi đó, có thể vớt rong ra và thưởng thức ngay. Còn nếu rong nho bị khô thì có thể ngâm trong nước từ 3 đến 5 phút để chúng nở và tươi trở lại.  Đừng quên ngâm thêm khoảng 3 phút trong tô nước đá để loại bỏ mùi tanh rồi hãy lấy ra, mẹ nhé!

Việc ăn rong biển với một chế độ hợp lý sẽ rất an toàn và có nhiều ích lợi cho Trẻ em và cả người lớn. Mẹ hãy đưa ngay món ăn này vào thực đơn cho cả nhà để gia tăng thêm dinh dưỡng cho bữa ăn.

Trẻ bao nhiêu tuổi thì uống được sữa tươi?

Sữa tươi được các bé ưa thích vì có mùi vị thơm ngon, hấp dẫn và sự thuận lợi của nó. Hơn nữa, trong sữa tươi có chứa nhiều vitamin và khoáng chất giúp trẻ phát triển toàn diện. Tuy nhiên, không phải lứa tuổi nào cũng dùng được loại sữa này. Nếu dùng không đúng cách, sữa tươi không những không phát huy tác dụng mà còn đem lại những hệ lụy sức khỏe khó lường.


1. Sữa tươi là gì?

Sữa tươi được định tức là sữa của các loài động vật (bò sữa, dê, cừu,..) ở dạng nước, chưa được vô trùng hay khử trùng bởi các thiết bị xử lý nhiệt, chưa qua chế biến hoặc chỉ mới qua sơ chế. thành ra, sữa tươi khi bảo quản hay chuyển vận cần đảm bảo ở trong điều kiện có nhiệt độ thấp (khoảng 2 – 5 độ C). Trong các loại sữa tươi, thông dụng nhất là sữa bò tươi.

Sữa tươi là nguồn dinh dưỡng ráo, có chứa nhiều loại vitamin và khoáng chất, điển hình là vitamin B12, canxi, riboflavin, vitamin D…. Sữa tươi có công dụng nhẵn trong việc duy trì phát triển cơ bắp, hỗ trợ sức khỏe xương, cải thiện tình trạng cao huyết áp, cải thiện chiều cao…


Sữa tươi có 4 loại:

– Sữa tươi khử trùng.

– Sữa tươi thanh trùng.

– Sữa tươi nguyên kem.

– Sữa tươi ít béo, tách béo.

Tùy vào mục đích dùng, chúng ta có thể chọn lựa cho trẻ những loại sữa khác nhau.


2. Trẻ mấy tháng uống được sữa tươi?

Vì sự tiện lợi cũng như những giá trị dinh dưỡng mà sữa tươi mang lại, rất nhiều phụ huynh muốn trẻ dùng sữa tươi càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, không phải lứa tuổi nào cũng dùng được sữa tươi.

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, khi trẻ được hơn 12 tháng tuổi, trẻ mới nên làm quen với sữa tươi. Lưu ý là không cho trẻ lạm dụng sữa tươi mà cần thăng bằng dinh dưỡng và chỉ nên uống tối đa 1 lít mỗi ngày. nguyên cớ là vì nếu cho trẻ uống quá nhiều sữa tươi sẽ gây ra tình trạng dư năng lượng, làm giảm cảm giác thèm ăn của trẻ, từ đó khiến trẻ lười ăn.

Trẻ trên 1 tuổi có thể uống sữa tươi để bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết – Ảnh Internet.

Trẻ mấy tháng uống được sữa tươi diệt trùng cũng là thắc mắc của rất nhiều người. Theo nghiên cứu và khuyến cáo của các chuyên gia, các mẹ chỉ nên cho trẻ uống sữa tươi vô trùng khi trẻ đã được 2 tuổi. Còn trước 2 tuổi, nên dùng sữa tươi thanh trùng.

Với những trẻ lọt lòng, mẹ lưu ý không được dùng sữa tươi cho con. Sữa tươi là thực phẩm có chứa hàm lượng đạm và các khoáng chất cao, có thể gây gánh nặng cho thận. không những vậy, sữa tươi thiếu lượng sắt, vitamin C và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho trẻ sơ sinh.

Thậm chí, đạm trong sữa tươi có thể gây kích ứng niêm mạc bao tử và ruột, dẫn đến mất máu trong phân. Vì những Nguyên nhân này mà những trẻ chưa được 12 tháng tuổi không được uống sữa tươi để tránh những tác động bị động tới sức khỏe của trẻ.


3. Những lưu ý khi cho trẻ uống sữa tươi

Như đã nói, sữa tươi có 4 loại. do vậy, tùy vào lứa tuổi của tre, mẹ nên tuyển lựa loại sữa thích hợp với trẻ.

Cụ thể, không cho trẻ uống sữa tươi ít béo hoặc tách béo trước 24 tháng tuổi. Với những trẻ ở độ tuổi này, trẻ vẫn cần hàm lượng chất béo cao. do vậy, nếu dùng sữa ít béo hoặc tách béo sẽ ảnh hướng xấu tới sự phát triển của trẻ.

Trong trường hợp bé bị thừa cân hay nguy cơ thừa ăn, tiền sử gia đình có người bị béo phì, cao huyết áp hay các bệnh về tim mạch, tốt nhất mẹ nên đưa bé tới thăm khám thầy thuốc để được tư vấn loại sữa phù hợp nhất.

Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo đối với những trẻ dưới 2 tuổi, mẹ nên cho uống sữa nguyên kem để phát triển não bộ tốt nhất. Đối với những trẻ trên 2 tuổi và thừa cân thì nên dùng sữa tách béo.

Một vấn đề cần lưu ý tiếp theo là trong trường hợp trẻ đã đủ cân nặng thì nên chọn sữa không đường. Nếu uống sữa có đường thì sau khi uống nên cho trẻ súc miệng để tránh bị sâu răng. Ngoài ra, để bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, mẹ không nên cho bé uống sữa bò vắt trực tiếp mà dùng sữa thanh trùng, diệt trùng.

Còn các chế phẩm làm từ sữa tươi như phô mai, váng sữa thì có thể cho bé ăn từ lúc 6 tháng tuổi trở lên. Tuy nhiên, cần lưu ý chỉ nên cho trẻ ăn vừa phải, không nên ăn quá nhiều. thời khắc cho trẻ uống sữa tươi hay các chế phẩm từ sữa tốt tươi nhất là trước bữa ăn chính từ 1-2 giờ để tránh tình trạng trẻ no và lười ăn.

Nên cho trẻ uống sữa tươi cách bữa ăn chính khoảng 1-2 giờ – Ảnh Internet.

Lượng uống sữa tươi của trẻ được khuyến cáo như sau: Đối với trẻ trên 1 tuổi uống sữa tươi khoảng 100ml- 150ml/ ngày. Trẻ trên 2 tuổi nên uống khoảng 200-300ml/ngày. Cần lưu ý mẹ nên cho trẻ uống sữa tươi với sữa công thức để bổ sung các chất cấp thiết cho sự phát triển.

Đối với trẻ từ 2-3 tuổi trở lên, lượng sữa tươi trẻ uống khoảng 300ml-500ml/ngày. Ở độ tuổi thiếu niên, có thể dùng sữa tươi hoàn toàn thay sữa bột và bảo đảm tổng lượng sữa từ 500-700ml/ngày.

Dù ở độ tuổi nào, phụ huynh cũng cần lưu ý không nên lạm dụng sữa mà cần kết hợp cho trẻ ăn uống hợp lý, khoa học.

Trên đây là những thông tin đáp cho thắc mắc trẻ mấy tháng uống được sữa tươi cũng như những lưu ý khi cho trẻ dùng thực phẩm này. Hy vọng những thông báo ở bài viết này sẽ giúp các mẹ chọn được loại sữa tươi hạp cùng với chế độ ăn uống cân bằng để trẻ phát triển toàn diện.

Những lưu ý khi ăn cải sau sinh mà các mẹ cần biết

Rau cải là một trong những loại rau phổ biến trong các bữa ăn của người Việt. Thế nhưng, theo quan niệm của dân gian, sau sinh không được ăn rau cải vì có thể làm mất sữa, ảnh hưởng đến sức khoẻ khi về già. Vậy sau sinh ăn được rau cải không?


1. Thành phần dinh dưỡng của rau cải

Họ rau cải có rất nhiều loại như : rau cải ngọt, rau cải xoong, cải chíp, cải cúc, bắp cải, cải ngồng, cải xoăn, cải đắng…Rau cải là món rau phổ quát trên mâm cơm của mọi gia đình Việt. Trong rau cải của chứa rất nhiều nước, chất xơ, các loại vitamin A, K, B, C … cùng các loại axit nicotic, kali, carotene, magê, canxi..

Đặc biệt trong họ cải, rau cải xoong rất giàu dinh dưỡng, với hàm lượng vitamin c, B1, B6, K,E, Mangan, canxi, kẽm và hàm lượng kali lớn hơn so với táo hay cà chua.


Họ rau cải có rất nhiều loại như : rau cải ngọt, rau cải xoong, cải chíp, cải cúc, cải bắp, cải ngồng, cải xoăn, cải đắng… (Ảnh: internet)

Như vậy có thể thấy rằng hàm lượng dinh dưỡng có trong các loại rau cải rất dồi dào, giúp tăng cường sức khỏe, bổ sung dinh dưỡng tăng đề kháng cho cơ thể.


2. Sau sinh ăn rau cải được không?

Có thể thấy hàm lượng dinh dưỡng trong rau cải rất nhiều. Chính nên mà việc bổ sung rau cải vào chế độ ăn cho mẹ sau sinh có thể sẽ đem đến các ích lợi sức khoẻ trổi như:

– Tăng cường sức đề kháng, hệ thống miễn dịch: Trong rau cải có chứa rất nhiều hàm lượng vitamin C, hàm lượng vitamin C này là dưỡng chất giúp tăng hệ thống miễn dịch, da, xương và răng chắc khỏe.

– Bổ bổ trí não, hỗ trợ bàn luận chất trong thân thể: Trong rau cải cúc có chứa rất nhiều lượng protein, lysine, chất béo, axit amin, chất xơ… đều là dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của não bộ, tăng khả năng tương trợ luận bàn chất trong thân thể.

– Ngăn ngừa hình thành mỡ trong gan: Hàm lượng dinh dưỡng có trong rau cải ngọt rất cao, bao gồm vitamin B1, albumin, iot, axit panmic…đều là những chất hỗ trợ tiêu hóa, và giúp xúc tiến quá trình hoạt động tiếp thụ các albumin giúp bảo vệ gan, ngăn ngừa hình thành mỡ.

– Phòng, ngừa táo bón: Trong thành phần dinh dưỡng của hầu hết các loại rau cải đều có chất xơ rất cao. Dưỡng chất này giúp tương trợ tiêu hóa tốt hơn, giúp mẹ sau sinh phòng và ngăn ngừa táo bón tốt hơn.

Rau cải có rất nhiều dinh dưỡng cho mẹ bầu (Ảnh: Internet)

mặc dầu mẹ sau sinh hoàn toàn có thể ăn rau cải nhưng không nên ăn quá nhiều, bởi việc bổ sung hàm lượng quá nhiều sẽ không tốt. Các mẹ sau sinh nên chia liều lượng thăng bằng từng bữa, sử dụng vừa phải, kèm theo bổ sung các nguồn dinh dưỡng từ các thực phẩm khác, bảo đảm nguồn dinh dưỡng cho mẹ sau sinh.


3. Những trường hợp không nên ăn rau cải cần lưu ý

Rau cải có nhiều dưỡng chất tốt cho mẹ sau sinh. Tuy nhiên, nếu mẹ sau sinh gặp một trong những vấn đề sức khoẻ dưới đây thì không nên ăn rau cải để bảo đảm an toàn:

– Những người có tiền sử dị ứng với họ nhà cải, nhất là cần thận trọng với rau cải thảo. Bởi trong thành phần của cải thảo có indol có thể làm giảm tác dụng của một số loại thuốc giảm đau có chứa acetaminophen.

– Mẹ sau sinh đang bị sỏi thận hoặc tiền sử bị sỏi thận vì trong họ nhà cải có chứa thành phần axit oxalic gây ảnh hưởng tới ức chế hấp thu canxi và kẽm.

– Xuất hiện tình trạng chướng bụng, khó tiêu, đau bao tử

– Những mẹ bị táo bón

– Chỉ nên sử dụng rau cải đã được nấu chín, không dùng các loại rau salad


4. Sau sinh ăn rau bắp cải có phải bị mất sữa không?

Theo đông y, rau cải bắp có tình hàn rất mạnh, có thể gây ảnh hưởng để sự vận hành của các dưỡng chất trong máu, dẫn đến làm giảm chất lượng và số lượng của sữa mẹ. Tuy nhiên, thực tế thì khi ăn rau bắp cải có mất sữa hay không còn phụ thuộc vào lượng ăn nhiều hay ít và theo từng cơ địa của mỗi người khác nhau.

vì thế có trường hợp có một số mẹ sau sinh ăn rau cải bắp thường nhật nhưng không gây hiện tượng mất sữa hoặc không giảm lượng sữa nhiều. Trong khi có mẹ chỉ ăn có một chút ít cũng có thể gây tình trạng giảm lượng sữa hoặc mất sữa hoàn toàn.

Như vậy ăn rau cải bắp sau sinh gây mất sữa chỉ có tình tương đối, còn phụ thuộc từng cơ địa mỗi người khác nhau. Thế nhưng không chắc chắn được rằng cơ địa của mẹ ăn rau cài bắp có gây mất sữa hay không, để bảo đảm tránh gặp tình trạng mất sữa thì mẹ bầu có thể hạn chế ăn rau cải bắp.


Ăn rau bắp cải sau sinh gây mất sữa chỉ có tình tương đối, còn phụ thuộc từng cơ địa mỗi người khác nhau.(Ảnh: internet)

5. Ăn rau cải sau sinh khiến đi tiểu són về già có đúng không?

Hiện, chưa có chứng cớ khoa học nào chứng minh việc ăn rau cải sau sinh là nguyên cớ gây tiểu són khi về già. Tình trạng tiểu són khi nữ giới về già là do tuổi tác đã cao, các cơ thắt vào bóng đái và cơ thắt lỗ đít đều giãn yếu dần theo sinh lý.

Vì vậy do hoạt động của các cơ thắt bọng đái không còn tốt như khi trẻ vậy nên khi về già thường xuất hiện tình trạng rối loạn tiểu tiện, tiêu biểu là đi tiểu són. Đây là một trong những sinh lý bình thường khi về già, không liên hệ đến việc ăn rau cải sau sinh.

Hơn nữa, nếu sản phụ sau sinh kiêng ăn rau cải còn vô tình chối từ đi một nguồn cung cấp dinh dưỡng đặc biệt cho thân.

Như vậy, rau cải là một loại rau có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, hàm lượng dinh dưỡng trong rau cải như vitamin C có lợi cho sự bình phục cơ thể sau sinh. Tuy nhiên, với một số loại rau cải có tình hàn cao như rau bắp cải thì mẹ bầu nên cẩn thận và hạn chế hơn.

Hướng dẫn cho con ăn dầu mỡ đúng cách để con thông minh hơn

Vai trò của chất béo

Chất béo bao gồm dầu, mỡ thuộc nhóm chất dinh dưỡng chính và có vai trò cấp thiết với thân, là nguồn sinh năng lượng quan trọng. Đặc biệt chất béo giúp cho sự phát triển sớm về trí não và thể lực của trẻ. thân muốn thu nhận và dùng tốt các vitamin A, D, E, K, cần có dầu mỡ.

Mỡ động vật, đặc biệt mỡ gan cá và một số mỡ động vật sống ở biển có nhiều vitamin A, D và axit arachidonic cần thiết cho thân thể.


Trong những năm đầu đời, trẻ phát triển và tăng trưởng nhanh cả về thể chất và tinh thần. Các thiếu hụt về chất béo trong khẩu phần ăn hàng ngày ảnh hưởng đến chức năng của nhiều cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là cơ quan thần kinh. vì vậy, với trẻ mỏ, khẩu phần ăn cần bảo đảm đủ chất béo.

Vì sao phải cho con ăn cả dầu thực vật và mỡ động vật?

Bác sĩ dinh dưỡng Lê Thị Hải (Viện Dinh dưỡng nhà nước) cho biết: “Dầu thực vật hay mỡ động vật đều do chất béo cấu thành nhưng chúng có sự khác biệt. Trong dầu thực vật có nhiều axit béo chưa no có ích cho cơ thể bé. Nhưng dầu thực vật lại rất ít hoặc hầu như không có axit arachidonic – một axit béo không no cần thiết và có nhiều vai trò quan trọng. Loại axit này lại được tìm thấy nhiều trong mỡ động vật.

Bên cạnh đó, chất béo của dầu thực vật là do axit không bão hòa tổ hợp thành, còn thịt mỡ là loại “chất béo nguy hiểm”. Nếu cho bé dùng nhiều mỡ động vật dễ dẫn tới các bệnh về tim mạch hoặc béo phì.

Khi chuẩn bị bữa, các bà mẹ thường băn khoăn chọn sử dụng dầu thực vật hay mỡ động vật. Cách tốt nhất nếu bạn muốn bổ sung chất béo trong khẩu phần ăn của bé là một bữa nấu dầu, bữa kia chuyển đổi sang nấu mỡ”.


Dùng dầu/ mỡ trong bữa ăn của bé như thế nào hợp lý?

Bác sĩ Hải cho biết thêm: Các mẹ nên cân đối tỷ lệ giữa chất béo động vật với chất béo thực vật nên là 70% và 30%.

Một số cách thêm dầu/ mỡ đơn giản như sau, các mẹ có thể tham khảo:

Dầu ăn

Các món ăn hoặc cháo đã nấu chín, bắc khỏi bếp, mẹ có thể trộn một đôi thìa dầu ăn/ dầu mè/ dầu oliu vào thức ăn của con. Đây là một trong những chất béo tốt nhất dành cho thân thể bé.

Sốt Mayone

Đây cũng là một giải pháp thêm chất béo vào bữa ăn của con. Trong 100g sốt mayone có 79g cất béo. Khi cho con ăn sốt bánh mỳ hoặc rau trộn, mẹ có thể trộn mayone nhưng không nên lạm dụng quá nhiều.

Bơ đậu phộng

Trong 100g đậu phộng, có 50g chất béo. Mẹ có thể phết bơ đậu phộng lên bánh mỳ cho con ăn sáng. Nhưng theo khuyến cáo, mỗi tuần, bé chỉ nên ăn 2 lần bơ đậu phộng.



 

Phô mai

Trong 100g phô mai có 33g chất béo. Mẹ có thể cho bé ăn một miếng phô mai vào bữa ăn nhẹ buổi chiều, hoặc sẽ cho bé ăn bánh mỳ quết phô mai cũng rất tốt.

Sinh tố bơ

Trong 100g thịt trái bơ, có chứa 17g chất béo. Chất béo trong trái bơ rất tốt cho sức khỏe của bé. Mỗi ngày, mẹ cho bé ăn một cốc sinh tố bơ nhỏ, sẽ rất tốt cho bé.

Những lưu ý khi cho con ăn dầu/ mỡ

Không nên tái dùng dầu, mỡ đã rán và có mùi cháy khét: Dầu mỡ khi đã qua chế biến vừa mất đi nhiều thành phần dinh dưỡng quan trọng vừa dễ bị nhiễm khuẩn.

Hạn chế cho bé ăn các loại thức ăn rán (hoặc quay) bán sẵn ngoài hàng hay ngoài vỉa hè: Các loại thức ăn như bánh rán, bánh khoai, bánh chuối, gà quay, vịt quay… không đảm bảo vệ sinh và hẳn nhiên sẽ không tốt cho hệ tiêu hóa vốn còn non nớt của bé.

Không mua các loại mỡ cân đóng gói sẵn ngoài chợ: Tốt nhất, bạn nên chọn mua và sơ chế mỡ động vật từ mỡ lợn tươi sống.


>>> Chi tiết tại: https://tuoitretaicao.net/huong-dan-cho-con-an-dau-mo-dung-cach-de-con-thong-minh-hon/

Loại rau chống ung thư tốt nhất cho cơ thể

Trong xã hội hiện đại, ung thư là một trong những vấn đề sức khỏe đáng lo ngại nhất của con người. Mặc dù sự tiến bộ của khoa học giúp tăng hiệu quả chẩn đoán và điều trị ung thư lên nhiều lần nhưng đây vẫn là căn bệnh hiểm nghèo có tỷ lệ tử vong rất cao và khiến chất lượng sống suy giảm nghiêm trọng.

Do đó, các thực phẩm chống ung thư nhận được sự quan tâm lớn của con người thời đương đại. Có một loại rau bán đầy ngoài chợ được mệnh danh là “vua chống ung thư” mà mọi người bên tăng cường dùng. Loại rau này có gần như quanh năm và giá cả không cao.


Loại rau bán đầy ngoài chợ nhưng lại là ‘vua chống ung thư’

Đó chính là súp lơ xanh, loại rau họ cải cực kỳ giàu dinh dưỡng. Súp lơ xanh chứa nhiều vitamin C, vitamin K, folate, chất xơ, các khoáng chất quan yếu như kali, canxi, magie và các chất chống oxy hóa như isothiocyanates, flavonoid.

Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, súp lơ xanh là một loại rau đa công dụng đối với sức khỏe, có khả năng kháng khuẩn, chống viêm, chống oxy hóa và chống ung thư. Đặc biệt, nó có tác dụng hăng hái trong việc ức chế sự phát triển của tế bào ung thư.

Súp lơ xanh – loại rau bán đầy ngoài chợ nhưng lại là “vua chống ung thư”. (Ảnh: American Institute)

Theo UclaHealth, TS Vijaya Surampudi, chuyên gia dinh dưỡng Mỹ, giảng giải, “Súp lơ xanh chứa một lượng lớn chất phytochemical gọi là sulforaphane. Đây là hợp chất thực vật giúp giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú, ung thư ruột kết, ung thư miệng và ung thư bọng đái”.

Một nghiên cứu tại Mỹ phát hiện, một số hợp chất trong súp lơ xanh có thể can thiệp vào quá trình tăng sinh của tế bào ung thư, từ đó ức chế sự phát triển của khối u. Trong đó, isothiocyanates là một trong những thành phần có tác dụng chống ung thư rõ rệt nhất.

Ngoài việc ức chế sự phát triển của tế bào ung thư, súp lơ xanh còn có thể giúp giảm nguy cơ ung thư. Do giàu chất xơ, súp lơ xanh giúp xúc tiến nhu động ruột và giảm nguy cơ ung thư ruột kết. Vitamin C và các chất chống oxy hóa khác có thể giúp loại bỏ các gốc tự do và giảm nguy cơ tổn thương tế bào, từ đó ngăn ngừa sự phát triển của nhiều loại ung thư.

Trong súp lơ xanh có một lượng lớn sulforaphane, hợp chất giúp giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú, ung thư ruột kết, ung thư miệng và ung thư bóng đái. (Ảnh: Healthifyme)

dù rằng súp lơ xanh có tiềm năng to lớn trong cuộc chiến chống ung thư, chúng ta không thể chỉ dựa vào nó để ngăn chặn bệnh này. Ung thư là căn bệnh phức tạp, sự xuất hiện và phát triển của nó bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Ăn uống hợp lý, dinh dưỡng thăng bằng và lối sống lành mạnh là những yếu tố quan yếu trong việc ngăn ngừa bệnh này.


Một số ích lợi khác của súp lơ xanh

Theo Healthline, ngoài khả năng buồng ung thư, súp lơ xanh còn có những lợi ích sức khỏe sau:


Giảm viêm

Bông cải xanh chứa Kaempferol – một flavonoid có tác dụng chống viêm hiệu quả. Một nghiên cứu ở những người hút thuốc lá cho thấy, việc bổ sung bông cải xanh trong chế độ ăn giúp làm giảm hiện tượng viêm.


Kiểm soát đường huyết 

Việc dùng bông cải xanh có thể giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn ở những bệnh nhân đái tháo đường; cơ chế vẫn chưa rõ ràng nhưng dường như có liên quan đến các chất chống oxy hóa có trong loại rau này.

Tình trạng kháng insulin giảm đáng kể ở những bệnh nhân đái tháo đường type 2 có dùng bông cải xanh. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy chỉ số đường huyết ở chuột giảm đáng kể khi được cho ăn các chất chiết xuất từ bông cải xanh. Nguồn chất xơ từ bông cải xanh cũng giúp làm giảm lượng đường trong máu và kiểm soát bệnh.


Tăng sức khỏe tim mạch 

Việc sử dụng bông cải xanh không chỉ làm giảm đáng kể nồng độ triglyceride và LDL cholesterol mà còn tăng nồng độ HDL cholesterol (có lợi), từ đó giảm nguy cơ bệnh tim mạch cũng như xơ vữa huyết quản.

Một số chất chống oxy hóa trong bông cải xanh có thể giúp giảm nguy cơ bệnh nhồi máu cơ tim.


Tăng cường tiêu hóa, giảm táo bón 

Việc sử dụng nhiều chất xơ và chất chống oxy hóa có trong súp lơ xanh giúp bảo vệ hàng rào lợi khuẩn và ổn định chức năng của hệ tiêu hóa. Lượng chất xơ cao trong loại rau này làm mềm phân, đề phòng táo bón.


Tăng cường chức năng não bộ 

Một nghiên cứu trên 960 người lớn tuổi cho thấy việc dùng bông cải xanh hàng ngày giúp cải thiện trí tưởng và giảm hiện tượng lão hóa của hệ thần kinh.

Trong một nghiên cứu khác, những động vật đột quỵ được điều trị bằng chất Kaempferol chiết xuất từ bông cải xanh đã giảm được tỷ lệ thương tổn não và viêm mô thần kinh.

Hợp chất Sulforaphane trong súp lơ xanh có hoạt tính sinh học mạnh, giúp tăng cường luận bàn oxy và chức năng não bộ.


Làm chậm quá trình lão hóa 

Hợp chất sulforaphane trong bông cải xanh giúp cải thiện quá trình lão hóa phê chuẩn việc tăng cường các gene chống oxy hóa. Tuy nhiên, vẫn cần thêm nhiều nghiên cứu ở người để chứng minh mối liên hệ này một cách rõ ràng hơn.

ngoại giả, với lượng vitamin C cao, súp lơ xanh giúp tăng cường hệ miễn nhiễm, giảm nguy cơ các bệnh nhiễm trùng và bảo vệ sức khỏe răng miệng hiệu quả.

8 Loại thực phẩm tốt cho sức khỏe, giúp kéo dài tuổi thọ

Mặc dù di truyền đóng vai trò quyết định tuổi thọ của bạn, nhưng chọn lựa chế độ ăn uống hàng ngày có thể có tác động đáng kể đến sức khỏe tổng thể và thời kì bạn sống. Chưa cần tới các thực phẩm đắt tiền hay quý hiếm, ăn nhiều hơn 8 thực phẩm thân thuộc sau đây thì bạn có thể tự cộng thêm nhiều năm vào tuổi thọ của mình:


1. Rau lá xanh đậm

Nhiều nghiên cứu cho thấy các loại rau xanh, đặc biệt là những loại có lá màu xanh đậm như bó xôi, xà lách xoong, cải xoăn, bông cải xanh… giúp cải thiện sức khỏe và kéo dài tuổi thọ.


Rau lá xanh đậm không chỉ tốt cho sức khỏe mà còn hỗ trợ làm đẹp (Ảnh minh họa)


Đầu tiên, đó là bởi những thực phẩm rất giàu dinh dưỡng nhưng lại chứa ít calorie. Thứ hai, rau lá xanh đậm rất giàu chất xơ nên tốt cho đường ruột, bàn thảo chất, kiểm soát cân nặng, tốt cho tim mạch. Tiếp theo, chúng được coi là nhóm thực phẩm tốt nhất cho sức khỏe bởi rất giàu vitamin và khoáng vật như vitamin A, C, K, canxi, sắt… chung cục, rau lá xanh đậm rất giàu chất chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa nhiều bệnh tật, bao gồm cả ung thư.


2. Trà xanh

Trà xanh luôn nằm trong danh sách đồ uống tốt cho sức khỏe và giúp kéo dài tuổi thọ. Lý do là trà xanh rất giàu quercetin, một loại flavonoid thực vật có đặc tính chống oxy hóa, chống viêm và chống ung thư. Một nghiên cứu năm 2022 trên tập san Molecules (Mỹ) cho thấy quercetin có loại thể bỏ các tế bào lão hóa – các tế bào lão hóa đã ngừng phân chia, nên có thể góp phần làm chậm quá trình lão hóa.

Các chuyên gia cũng cho rằng chất quercetin có thể kích hoạt gen SIRT1. Tức một yếu tố quan yếu mang lại ích lợi về tuổi thọ và hạn chế calo, tăng cường khả năng tu bổ DNA của cơ thể và có khả năng làm chậm quá trình lão hóa”.

Uống trà xanh trực tính còn giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, thư giãn đầu óc, ổn định áp huyết, dự phòng tiểu đường, giảm cân… Tuy nhiên, không nên uống trà pha quá đặc hoặc nóng quá 60 độ C kẻo phản tác dụng.


3. Tỏi

Cũng có một số người không thích ăn nhiều tỏi bởi loại củ này khá nặng mùi. Tuy nhiên, xét đến ích sức khỏe và kéo dài tuổi thọ của nó thì rất xứng đáng để bạn thêm vào bữa ăn hàng ngày.

Tỏi chứa một lượng lớn các chất chống đông máu, giúp cho tim hoạt động tốt. Nó cũng làm tăng cholesterol tốt trong thân, hỗ trợ đốt cháy chất béo, mỡ nội tạng. Đặc biệt, tỏi chứa một “chất vàng” cho sức khỏe là Allicin. Chất này không chỉ có tác dụng chống vi khuẩn/virus, kháng viêm, chống oxy hóa mà còn tăng cường miễn dịch, kiểm soát áp huyết, làm chậm lão hóa, giảm nguy cơ ung thư… Để tận dụng tối đa những ích lợi trên, hãy ăn tỏi sống ở dạng đập dập hoặc xay nhuyễn nhé!


4. Nghệ

Nghệ, đặc biệt là bột nghệ có tác dụng lớn trong duy trì sức khỏe và tuổi thọ là điều nhiều người không hề hay biết. Điều này đốn đến từ curcumin – một hợp chất hoạt tính sinh vật học có đặc tính chống viêm và chống oxy hóa mạnh. Hợp chất này trong bột nghệ cao hơn so với nghệ tươi.

Bởi viêm mãn tính là một yếu tố quan yếu gây ra nhiều bệnh liên quan đến lão hóa, ung thư. Trong khi đó, curcmin chống viêm rất tốt nên giúp chúng ta giảm thiểu nguy cơ mắc nhiều bệnh tật. Đặc biệt, một nghiên cứu năm 2021 tại Mỹ còn chỉ ra chất curcumin trong nghệ có hệ trọng đến việc giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Đây là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Hoa Kỳ, theo một đánh giá năm 2022 trên Tạp chí Cells‌.

Có một lưu ý nhỏ là nếu dùng nghệ như một loại gia vị thì hãy kết hợp nó với tiêu đen. Bởi hạt tiêu được chứng minh là giúp tăng khả dụng sinh vật học của chất curcumin trong nghệ.


5. Quả mọng

Quả mọng luôn nằm trong nhóm thực phẩm tốt cho sức khỏe, tuổi thọ và cả làn da. Thực phẩm này chứa một loại chất chống oxy hóa là flavonoid, có can hệ đến tuổi thọ cao hơn. Có mối liên can chặt giữa việc ăn thực phẩm giàu flavonoid, cụ thể là quả việt quất, dâu tây, cũng như rượu vang đỏ, trà và chúng đã giảm nguy cơ tử vong do mọi duyên cớ.


Ăn quả mọng ngay giúp bạn khỏe mạnh là lão hóa chậm hơn (Ảnh minh họa)


Bên cạnh chất chống oxy hóa, quả mọng còn giàu vitamin và chất xơ tốt. Chúng là phương tiện giúp bạn tăng cường năng lực trí óc, chống lại stress, tốt cho tiêu hóa… Đặc biệt, anthocyanin trong quả mọng là “chiến binh” chống viêm mà bạn cần cho một trái tim khỏe mạnh và cơ thể không mắc ung thư.

Dù đa dạng về chủng loại, cách chế biến nhưng các chuyên gia khuyến khích chúng ta nên ăn tươi cả miếng/quả để đạt hiệu quả tích cực nhất với sức khỏe, tuổi thọ thay vì dùng nước ép hay sinh tố.


8. Các loại quả hạch

Hạnh nhân, đậu phộng, quả phỉ, quả hồ trăn… hay các loại quả hạch khác đều rất tốt cho sức khỏe. Nó không chỉ tăng cường miễn dịch mà còn giúp con người chống lại nhiều bệnh tật, nhất là bệnh tim mạch và ung thư.

Chúng rất giàu chất béo không bão hòa (một dạng chất béo lành mạnh), chất xơ, chất chống oxy hóa, một số loại vitamin và khoáng vật. Từ đó giúp tăng cường sức khỏe tim mạch, giúp kiểm soát cân nặng và có thể kéo dài tuổi thọ.

Một nghiên cứu của Trường đại học Harvard (Mỹ) cho thấy ăn khoảng 30g các loại hạt từ 5 ngày trong tuần trở lên sẽ giúp bạn sống lâu hơn và ít tử vong hơn do ung thư, bệnh tim và bệnh đường hô hấp. Nhóm người chăm ăn các loại hạt có nguy cơ tử vong thấp hơn 39% so với nhóm không bao giờ ăn.

Cũng theo nghiên cứu, với đàn bà, chỉ ăn 2 nắm quả hạch một tuần có thể kéo dài tuổi thọ tương đương với chạy bộ 4 giờ một tuần. Nghiên cứu cũng cho rằng ngoài các thành phần tốt cho sức khỏe thì quả hạch giúp tăng cường quá trình đàm luận chất khiến cơ thể đốt cháy nhiều mỡ nên giúp người ăn ngừa được nhiều bệnh hơn.


7. Dầu olive

Dầu olive là thành phần chính trong chế độ ăn tốt nhất cho sức khỏe – chế độ ăn Địa Trung Hải. Lý do là vì dầu olive, nhất là dầu olive thuần chất rất giàu chất chống oxy hóa, có nhiều chất béo lành mạnh và thành phần cần thiết cho cơ thể.

Một nghiên cứu năm 2022 trên tùng san của Đại học Tim mạch Hoa Kỳ đã quan sát thấy rằng những người dùng hơn 1/2 thìa dầu oliu mỗi ngày có nguy cơ tử vong (do bất kỳ nguyên cớ nào) thấp hơn 19% so với những người hiếm khi hoặc không bao giờ dùng thực phẩm này.

Cụ thể, những người hay ăn dầu oliu có nguy cơ tử vong do bệnh thoái hóa tâm thần (như bệnh Alzheimer) thấp hơn 29%, nguy cơ mắc bệnh tim thấp hơn 19% và nguy cơ tử vong do ung thư thấp hơn 17%.


8. Ngũ cốc nguyên hạt

Trường Sức khỏe cộng động Đại học Harvard (Mỹ) đã thực hành nghiên cứu trên hơn 74.000 nữ giới và gần 44.000 đàn ông trong 25 năm. Cho thấy những người có khẩu phần ăn trung bình 28g ngũ cốc nguyên hạt/ngày (như gạo lứt, yến mạch, lúa mì…) có nguy cơ tử vong thấp hơn 5%, nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch giảm tới 9%.


Ngũ cốc nguyên hạt rất quen thuộc trong menu của những người muốn sống khỏe, sống thọ (Ảnh minh họa)


Các nhà nghiên cứu cho rằng phần cám trong ngũ cốc nguyên hạt có chứa nhiều chất chống oxy hóa vitamin B và chất xơ. Ngũ cốc tinh luyện đã làm mất đi rất nhiều phần cám.

Một nghiên cứu khác trên tập san BMJ cho thấy tiêu thụ ngũ cốc nguyên hạt có hệ trọng với việc giảm nguy cơ tử vong do ung thư, bệnh tim mạch vành, bệnh hô hấp, bệnh lây và bệnh đái tháo đường. So với ăn uống không có ngũ cốc nguyên hạt, những người ăn 90 gram ngũ cốc nguyên hạt mỗi ngày giảm nguy cơ tử vong do mọi nguyên do khoảng 17%.

Liệt kê 10 loại rau củ mà các chuyên gia khuyên dùng

Trang Healthline cho biết, rau, củ chứa nhiều chất xơ, vitamin, chất chống oxy hóa, thực phẩm cần có trong chế độ ăn uống lành mạnh. Thực phẩm có thể chế biến thành salad, súp, sinh tố, ăn kèm cùng bánh mì.

Hầu hết vơ các loại rau đều tốt cho sức khỏe, nhưng một số loại có thành phần dinh dưỡng trổi, cung cấp nhiều dưỡng chất có lợi cho thân.

Dưới đây là 10 loại rau củ giàu dinh dưỡng các chuyên gia khuyên bạn nên ăn mỗi tuần:


Cà rốt

Theo trang Eat This, Not That, hướng dẫn chế độ ăn uống cho người Mỹ 2020-2025 trích dẫn rõ ràng rằng nên tiêu thụ các loại rau màu đỏ và cam trực tính, với mức 5 cốc rưỡi mỗi tuần đối với hồ hết người lớn.

Các loại rau màu cam và đỏ (đặc biệt là cà rốt) là nguồn cung cấp vitamin A (như carotenoid) và vitamin C. Vitamin A rất quan yếu cho thị lực đồng thời đóng một vai trò trong việc duy trì tim, phổi và các cơ quan khác.


Cà chua

Cà chua là loại rau có màu cụ thể nên được thưởng thức bộc trực.

Cà chua dù thỉnh thoảng được coi là loại trái cây vì nó có hạt ăn được, nhưng lại chứa chất phytonutrient lycopene liên can đến việc bảo vệ tuyến tiền liệt và ung thư đại trực tràng.

Nên nấu cà chua trong chảo gang để tăng nồng độ lycopene đồng thời tăng hàm lượng sắt.


Đậu Hà Lan

Đậu Hà Lan là loại cây họ đậu, một loại rau bao gồm đậu lăng và đậu.

Chuyên gia dinh dưỡng Gabrielle McPherson cho biết: “Đậu Hà Lan là một trong những loại rau chứa protein cao nhất và cũng chứa nhiều chất xơ. Một cốc đậu chứa hơn 25% nhu cầu chất xơ hàng ngày của một người cùng với 8 gr protein thực vật.

Một cốc đậu cũng có thể cung cấp gần 100% lượng vitamin C và khoảng 10% lượng sắt, vitamin B6, magiê và kali mà cơ thể cần cho mỗi ngày”.


Củ cải đỏ (hoặc củ cải đường)

Loại rau củ màu sắc này chứa nhiều chất dinh dưỡng tăng cường sức khỏe, khiến chúng trở thành một trong những loại rau tốt nhất để thêm vào chế độ ăn thẳng tính của bạn. Một chén củ cải đường chứa 4 gr chất xơ và cung cấp hơn 10% lượng kali thân thể cần mỗi ngày. Củ cải đường cũng là một nguồn folate, magiê và phốt pho.

Củ cải đường chứa các hợp chất được gọi là betalain có hoạt tính chống oxy hóa và liên tưởng đến việc giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Betalains cũng có thể đóng vai trò trong việc quản lý huyết áp.

Củ cải đường và nước ép củ cải đường thường được các vận động viên dùng như một biện pháp hỗ trợ làm việc hiệu quả do hàm lượng nitrat cao. Những nitrat này được chuyển đổi thành oxit nitric trong thân thể, có thể giúp tăng lưu lượng máu.


Bông cải xanh


Bông cải xanh và nấm là hai loại rau rất giàu dinh dưỡng


Bông cải xanh giàu glucosinolate, sulforaphane. Loại rau cải này cũng có thể giúp ngăn ngừa các loại bệnh mạn tính. Một số nghiên cứu nhỏ cho thấy, mầm bông cải xanh làm giảm mức độ của một số bệnh viêm nhiễm, có liên hệ đến các bệnh nhân mạn tính như bệnh tim.

Trong 91 gram bông cải xanh thô cung cấp 77% DV với vitamin K, 90% DV với vitamin C, một lượng folate, mangan và kali.


Tỏi

Hợp chất chính của tỏi là allicin, giúp tương trợ ổn định lượng đường trong máu và tim mạch. Các nghiên cứu khác phân tách, tiêu thụ tỏi có thể giúp giảm mức chất béo trung tính và cholesterol


Cải xoăn

Báo VnExpress dẫn nguồn trang Healthline cho biết, giống như các loại rau xanh khác, cải xoăn nức tiếng về chất dinh dưỡng và hàm lượng chất chống oxy hóa. Trong 21 gam cải xoăn chứa nhiều kali, canxi, đồng và vitamin A, B, C và K. Uống nước ép cải xoăn có thể làm giảm huyết áp, cholesterol, lượng đường trong máu.


Măng tây

Thực phẩm rất giàu vitamin, khoáng vật. Trong 90 gram măng tây nấu chín cung cấp 33% DV về folate.

Rau chứa nhiều selen, vitamin K, thiamine và riboflavin. thân thể dung nạp đủ folate từ các loại thực phẩm như măng tây có thể góp phần chống lại bệnh tật, dự phòng dị tật ống tâm thần trong thai kỳ.


Khoai lang

Loại củ vị ngọt, hữu dụng cho sức khỏe. Một củ khoai lang trung bình chứa khoảng 4 gam chất xơ, 2 gam protein, và một lượng kali, mangan, vitamin B6, C.

Loại rau củ này cũng chứa nhiều beta carotene, chất mà bạn có thể chuyển hóa thành vitamin A. thực tại, một củ khoai lang cung cấp 132% DV cho loại vitamin này. Theo đánh giá của 23 nghiên cứu, chế độ ăn kết hợp khoai lang có thể giúp điều chỉnh lượng đường trong máu, mức cholesterol.


Nấm

Nấm được phân loại là một loại rau trong chế độ ăn uống. Nấm thiên nhiên ít calo, chất béo và natri, nhưng lại là nguồn phong phú của nhiều chất dinh dưỡng và hợp chất khác có hệ trọng đến những ích lợi sức khỏe tích cực.

Nấm chứa chất xơ, kali và nhiều loại vitamin B bao gồm niacin (vitamin B3), riboflavin (vitamin B2) và axit pantothenic (vitamin B5).

Chuyên gia Stark cho biết, khi xúc tiếp với tia UV trong quá trình sinh trưởng, nấm cũng là một nguồn cung cấp vitamin D dồi dào, góp phần giúp xương chắc khỏe bằng cách giúp thân thể thu nạp canxi.

Ngoài ra, nấm là nguồn cung cấp ergothioneine, axit amin hoạt động như một chất chống oxy hóa và có liên tưởng đến nhiều lợi. tăng cường sức khỏe bao gồm giảm nguy cơ ung thư.

Trên đây là 10 loại rau giàu dinh dưỡng được các chuyên gia khuyên nên bổ sung hàng tuần. Chuyên gia dinh dưỡng khuyên rằng, các loại rau khác nhau cung cấp các vitamin và khoáng chất cấp thiết, cũng như chất xơ và các chất dinh dưỡng đa lượng khác để chống lại các bệnh mạn tính như tăng áp huyết và tiểu đường.

Thêm vào đó, nhiều loại rau có các hợp chất thực vật độc đáo được gọi là “phytochemical” hoặc “phytonutrients” mà bạn sẽ không thấy được đề cập trên bảng thông tin dinh dưỡng, nhưng nó cung cấp một mức độ bảo vệ bổ sung trong việc ngăn ngừa bệnh tật và duy trì sức khỏe.

Những thực phẩm tốt và không tốt cho trẻ em

Không phải loại thực phẩm nào cũng chứa chất dinh dưỡng và càng không phải cứ chứa chất dinh dưỡng là đều tốt cho bé yêu. Việc nắm rõ thành phần chất có trong từng loại thực phẩm cũng như tác dụng của chúng đến sức khỏe trẻ sẽ giúp bạn chọn lựa được loại thực phẩm hiệp nhất cho con.


Những thực phẩm tốt cho bé


1. Trái cây và rau xanh


Những thực phẩm tốt và không tốt cho trẻ em
(Ảnh minh họa)


Trái cây bổ sung vitamin và chất xơ giúp trẻ tăng cường khả năng miễn dịch, gian bệnh tật. Những loại trái cây tốt nhất bạn nên chọn cho con là các loại quả màu xanh và tím vì những quả này chứa chất chống oxy hóa mạnh mẽ và chất chống ung thư hết sức hữu hiệu. Những chất này cũng giúp trái tim của con bạn khỏe mạnh hơn. Một vài loại quả khác như táo, nho, kiwi, v.v. nếu cho trẻ ăn mỗi ngày kiên cố sẽ cải thiện sức khỏe rất nhiều.


Cũng như trái cây, rau xanh tăng cường chất xơ, giúp tiêu hóa tốt, bổ sung cho trẻ nhiều vitamin. Bạn cũng đừng quên rằng chất diệp lục của lá rau có công dụng rất tốt, chúng có khả năng làm sạch và làm bão hòa oxy trong máu. Việc bão hòa oxy trong máu đồng nghĩa với việc trẻ sẽ có một sức khỏe bền bỉ và giảm được tổng thể sự mỏi mệt cho cơ thể.


2. Các loại hạt và quả khô


Những thực phẩm tốt và không tốt cho trẻ em
(Ảnh minh họa)


Hạt và quả khô giúp nhóc tì nhà bạn có được hàm lượng chất béo tiêu chuẩn nhất, đây cũng là một nguồn tạo năng lượng tót vời cho cơ thể của trẻ. Các chuyên gia cho rằng bạn nên cho trẻ ăn các loại hạt vì nó sẽ giúp trẻ có đủ năng lượng cho cả một ngày dài.


3. Cá


Những thực phẩm tốt và không tốt cho trẻ em
(Ảnh minh họa)


Hãy tập cho bé ăn cá từ nhỏ để khi lớn lên con giữ được lề thói ăn rất tốt này. Điều này là khôn xiết quan trọng vì thường con nít chỉ thích ăn trứng, thịt mà ghét cá hết sức. Bạn nên chọn những loại cá không xương vụn để tránh mắc xương cho con. Chế biến cá theo những cách khác nhau sẽ khiến bé không ngán và hứng thú với việc “măm măm”. Những loại cá đặc biệt tốt có thể kể đến cá hồi (rất giàu axit béo omega-3, giúp trẻ phát triển trí óc hoàn thiện hơn), cá thu, cá ngừ đại dương, các loại cá sông như cá lóc, v.v..


4. Sữa – sữa chua – phô mai


Những thực phẩm tốt và không tốt cho trẻ em
(Ảnh minh họa)


Sữa và các chế phẩm từ sữa, đặc biệt là sữa chua, phô mai là nguồn bổ sung dưỡng chất lý tưởng cho trẻ. Chất béo, chất đạm có trong sữa, sữa chua, phô mai là một nguồn cung ứng hoàn hảo giúp trẻ phát triển toàn diện. Canxi trong sữa giúp bé phát triển chiều cao. ngoại giả, vớ những vitamin, khoáng vật trong sữa đều rất cần cho sức khỏe của con. Sữa chua còn có thêm các lợi khuẩn giúp hệ tiêu hóa con bạn tốt hơn nữa đấy.


5. Ngũ cốc


Những thực phẩm tốt và không tốt cho trẻ em
(Ảnh minh họa)


Ngũ cốc giúp bé có thêm nhiều chất xơ cấp thiết phục vụ cho quá trình chuyển hóa năng lượng của hệ tiêu hóa. Những loại thực phẩm này sẽ góp phần giúp bé cải thiện và tăng sức đề kháng, bảo vệ sức khỏe. Cho trẻ ăn ngũ cốc như: gạo, bắp, các loại bánh làm từ tiểu mạch, v.v. mỗi bữa, bạn sẽ cảm nhận được sức khỏe của trẻ đã được cải thiện đáng kể.


6. dưa đỏ


Những thực phẩm tốt và không tốt cho trẻ em
(Ảnh minh họa)


Không như lúc trước phải chờ đến Tết mới có những trái dưa hấu ngọt mát để ăn, bây chừ việc tìm mua dưa đỏ tươi ngon trong năm đã đơn giản hơn nhiều. Đặc biệt trong những ngày hè oi bức thế này, chẳng thể thiếu một trái dưa hấu trong nhà. Bạn có thể cắt thành từng miếng cho bé ăn tráng miệng hoặc ép thành nước trái cây (không cần thêm đường). Với hàm lượng nước 93% và sự kết hợp của vitamin A, B6, C, dưa đỏ có tác dụng rất tốt trong việc thanh nhiệt, chữa cảm nắng, cảm nóng, giúp bé bớt mệt, giải khát cực tuyệt.


Và những thực phẩm không tốt


1. lòng trắng trứng


Những thực phẩm tốt và không tốt cho trẻ em
(Ảnh minh họa)


Trẻ dưới 1 tuổi được khuyến cáo không nên ăn tròng trắng trứng vì lòng trắng trứng có lượng protein quá cao có thể khiến bé bị dị ứng. Còn với lòng đỏ trứng, tuy là thực phẩm giàu chất dinh dưỡng nhưng bạn cũng chỉ nên cho trẻ ăn sau 9 tháng tuổi. Lưu ý trẻ rất dễ nghẹn khi ăn lòng đỏ trứng luộc, bởi thế nên cho trẻ ăn từ từ, từng chút một. Nhiều bé rất thích trứng, nhưng bạn cần hạn chế đừng nên bữa nào cũng cho bé măm trứng. Trứng chỉ nên được ăn tối đa 2 quả/tuần thôi, bạn nhé!


2. Thạch


Những thực phẩm tốt và không tốt cho trẻ em
(Ảnh minh họa)


Các loại hương liệu trong thạch không những không có chút dinh dưỡng nào mà còn có một lượng hóa chất nhất định dễ trữ lại trong thân trẻ. Đặc biệt, trong số các dị vật đường thở thường gặp thì thạch là loại dị vật gây tổn thương nặng nề cho trẻ. vì thế, các bác sĩ khuyến cáo không nên cho trẻ dưới 5 tuổi ăn thạch. Nếu Tết này nhà bạn vẫn mua thạch đãi khách thì nên cẩn thận với bé yêu của mình, đừng để bé lén ăn trong khi không có người lớn kiểm soát nhé.


3. Đường trắng


Những thực phẩm tốt và không tốt cho trẻ em
(Ảnh minh họa)


Đường trắng có tính axit nên nếu trẻ ăn nhiều và lâu dài sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển trí năng. Mặt khác, đường và đồ ngọt đều không tốt cho những chiếc răng xinh của bé yêu, gây sâu răng. cố nhiên, bạn không chỉ cần hạn chế lượng đường trực tiếp nêm nếm vào món ăn của con mà còn cần hạn chế cả lượng bánh kẹo, nước ngọt có ga, v.v., đều là những món chứa nhiều đường.


4. Thức ăn nhanh


Những thực phẩm tốt và không tốt cho trẻ em
(Ảnh minh họa)


Thức ăn nhanh thường gây nghiện cho trẻ. Trẻ ham ăn thức ăn nhanh rất dễ mắc bệnh béo phì. Cholesterol trong thức ăn nhanh có thịt sẽ tích tụ lại trong máu và gây bệnh về tim mạch, cản trở sự lưu thông máu. Trẻ nhỏ thường rất mê thức ăn nhanh nhưng bạn cần hạn chế, đừng dùng thức ăn nhanh làm “phần thưởng” cho con, đừng cho bé ăn quá 1 lần/tháng loại thức ăn này. Sau mỗi lần bé ăn thức ăn nhanh, những ngày kế tiếp bạn nên hạn chế lượng chất béo, tăng cường chất xơ để thân cân bằng trở lại.


5. Mật ong


Những thực phẩm tốt và không tốt cho trẻ em
(Ảnh minh họa)


Đối với người lớn, mật ong là một món cực kỳ tốt cho sức khỏe, hay được dùng để biếu tặng nhau; thế nhưng bạn có biết rằng, mật ong chứa chất botulism, là thành phần không tốt đối với hệ tiêu hóa của trẻ. Kể cả qua chế biến hay đun nấu, chất botulism cũng không bị phân hủy. Đối với trẻ dưới 12 tháng tuổi, mật ong có thể gây ngộ độc ảnh hưởng đến hệ thần kinh và tử vong cho trẻ.


>>> Chi tiết tại: https://mainhahanhphuc.com/nhung-thuc-pham-tot-va-khong-tot-cho-tre-em/

Tổng hợp những món ăn theo từng độ tuổi cho trẻ

Câu hỏi khó khăn với các mẹ lúc này là: Vậy món ăn cho bé theo đội tuồi thì có món nào không? Nếu ăn thì đâu là thời điểm hạp? Để tránh những câu hỏi khó khăn này thì ngay từ khi mang thai, bạn đã cần bổ sung tri thức về dinh dưỡng của bé theo từng độ tuổi, nếu như không muốn loay hoay giữa “một rừng” món mà không biết cái gì là dành cho con.


Các món ăn cho bé theo độ tuổi


1. Nước ép/ sinh tốtrái cây


(Ảnh minh họa)


Chắc bạn đã quá thân thuộc với lời khuyên nên uống nước ép/ sinh tố trái cây để đẹp da, dưỡng sắc và bổ cho cơ thể, nhưng bạn có biết rằng, trong 6 tháng đầu đời, sữa mẹ là nguồn nước và nguồn dinh dưỡng độc nhất của trẻ; nếu cho trẻ uống nước trái cây trước 6 tháng tuổi, trẻ sẽ no nên có xu hướng bú sữa ít hơn, dễ gây thiếu các dưỡng chất cần thiết.

Tốt nhất là hãy đợi đến sau 6 tháng tuổi mới cho bé làm quen bằng cách dùng một muỗng cà phê nước trái cây pha với 50ml nước lọc. Hơn nữa, hầu hết nước trái cây đều giàu chất đường, khi nạp vào cơ thể non yếu của trẻ có thể gây rối loạn hệ tiêu hóa lọt lòng.


2. Thịt bò


(Ảnh minh họa)


Thịt bò là món ăn không thể thiếu trong mâm cơm của mỗi gia đình, thậm chí còn là món yêu thích của nhiều người. Thế nhưng, protein trong thịt bò lại khó tiêu hóa hơn so với một số loại thịt khác như thịt gà, thịt heo, thành thử bạn chưa nên cho bé ăn thịt bò trong giai đoạn mới ăn bổ sung.

Bạn có thể cho bé ăn thịt bò khi bé đã được khoảng 8 tháng tuổi. Đưa thịt bò vào thực đơn của bé bằng cách hấp chín, sau đó băm nhuyễn, ray và nấu thịt bò với cháo, bột. Lúc đầu chỉ cho ăn nửa muỗng cà phê, sau đó tăng lên từ từ theo từng tháng tuổi.


3. Thịt gà


(Ảnh minh họa)


Thịt gà chứa nhiều protein và chất sắt, là nguồn dinh dưỡng chất lượng dành cho bé. Vì ưu điểm dễ tiêu hóa nhất trong số các loại thịt của thịt gà, nên ngay từ tuổi đầu ăn dặm, mẹ không nên ngần ngại mà không đưa ngay nó vào thực đơn của bé .

Từ 6 tháng trở đi là mẹ có thể cho bé yêu tập làm quen dần với loại thịt này được rồi. Tuy nhiên, cách chế biến thịt gà dành cho bé phải cầu kỳ hơn vì hệ tiêu hóa của bé đang phải “làm quen” với những món mới. Thịt gà phải bỏ da, xương, băm nhuyễn để bé ăn dễ dàng.


4. Thịt heo


(Ảnh minh họa)


Cũng như thịt gà, bé có thể làm quen với thịt heo từ khoảng 6 tháng tuổi vì chất sắt trong loại thịt này dễ thu nạp hơn chất sắt trong thịt bò. Bước vào tuổi đầu ăn dặm bột mặn, thịt gà và thịt heo là hai loại thịt “dễ chịu” đối với hệ tiêu hóa của bé. Mẹ cần lên thực đơn thích hợp để bảo đảm bé được ăn đầy đủ hai loại thịt này.

Khi bé lớn hơn bạn có thể cho bé ăn thịt ba chỉ, nhưng ở tuổi này, bạn phải lọc bỏ hết mỡ, gân và băm nhỏ hoặc xay nhuyễn để bé dễ ăn. ban sơ sẽ chỉ là nửa muỗng cà phê thịt, sau đó sẽ tăng dần lượng thịt lên.


5. Tôm, cua


(Ảnh minh họa)


Tôm, cua là hải sản nên chúng được xếp vào nhóm gây dị ứng cao. Do đó, chỉ nên cho bé ăn khi đã được 1 tuổi – thời điểm hệ tiêu hóa và hệ miễn nhiễm của bé đã tương đối hoàn chỉnh. Nếu bé có tiền sử dị ứng với tôm, bác sĩ sẽ chỉ định thời gian an toàn cho bé ăn tôm, khoảng 2 – 3 tuổi.

Răng bé lúc này đang trong tuổi phát triển, chẳng thể thoải mái nhai vỏ tôm như người lớn, nên bạn nhớ bóc sạch vỏ tôm nhé. Bạn có thể hấp chín, băm nhuyễn tôm nấu cùng cháo và rau củ. Chỉ cho bé ăn một lượng ít hơn nửa muỗng cà phê, thấy bé không dị ứng mới được tăng lên.


6. Váng sữa


(Ảnh minh họa)


Váng sữa là một loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng và rất tốt cho trẻ, tuy nhiên, không phải vì “ham” dinh dưỡng mà mẹ có thể cho bé ăn “quá đà”  nhé. Đối với loại váng sữa nguyên chất (có hàm lượng chất béo cực cao, dạng lỏng) thì chỉ nên trộn vào thức ăn với số lượng ít, không nên cho trẻ ăn trực tiếp.

Nếu thấy bé tiêu hóa thường nhật thì có thể tăng lượng. Để đảm bảo sức khỏe và dinh dưỡng cho con, mẹ hãy ghi nhớ công thức sau nhé: trẻ từ 6 – 12 tháng ăn nửa hộp váng sữa/ngày; trẻ từ 1 tuổi trở lên có thể ăn 1 – 2 hộp/ngày. Lưu ý, khi cho trẻ ăn váng sữa, mẹ vẫn cần bổ sung dầu mỡ trong các món chính.


7. Gia vị


(Ảnh minh họa)


Dù biết gia vị là khôn cùng cần thiết đối với mọi món ăn, vì chúng góp phần tạo nên hương vị cho món ăn đó, nhưng không nên mà mẹ có thể cho con ăn gia vị “vô tội vạ” vì sợ món mặn hoặc nhát quá làm trẻ khó ăn. Nếu bạn cho trẻ ăn gia vị trước 1 tuổi sẽ dễ gây rối loạn tiêu hóa, dị ứng.

Khi bắt đầu dùng đến gia vị, cần dùng với lượng rất nhỏ, nêm riêng từng loại (mỗi lần chỉ làm quen 1 loại), cách nhau 4 – 6 ngày xem bé có bị dị ứng hay không. Không nên cho đường và muối vào thức ăn của trẻ cho đến khi trẻ đạt tối thiểu 12 tháng. Riêng gia vị có vị cay như tiêu phải tránh đến khi bé được chí ít 18 tháng tuổi trở lên.


8. Mật ong


(Ảnh minh họa)


Với bạn, mật ong là một món bổ dưỡng khó chối từ, nhưng với trẻ dưới 12 tháng tuổi, nó lại trở thành hiểm. Mật ong có thể gây ngộ độc botulism – độc tố của vi khuẩn clostridium botulinum.

Độc tố botulism là chất thiên nhiên độc hại nhất mà con người biết đến. Chỉ cần một liều lượng cực nhỏ của chất này trong máu cũng có thể làm bại liệt các cơ hô hấp và gây tử vong sau vài phút.


9. Đậu phụ / đậu nành


(Ảnh minh họa)



Cũng giống như thịt bò hoặc trứng (nguồn thực phẩm giàu protein), bạn không nên cho bé ăn đậu phụ sớm (trước 8 tháng tuổi) vì đậu phụ có cội nguồn từ đậu nành, dễ gây dị ứng. Hãy chờ đến khi bé được tối thiểu 8 tháng tuổi mới được cho bé ăn món này. Bạn nhớ hấp chín kỹ, để nguội, thái hạt lựu rồi mới chế biến món cho bé nhé.


>>> Chi tiết tại:

https://sotaynuoicon.com/tong-hop-nhung-mon-an-theo-tung-do-tuoi-cho-tre/